Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha
Biệt danh | A Seleção[1] A Seleção das Quinas | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha Federação Portuguesa de Futebol (FPF) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Fernando Santos | ||
Đội trưởng | Cristiano Ronaldo | ||
Thi đấu nhiều nhất | Cristiano Ronaldo (170) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Cristiano Ronaldo (102) | ||
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia | ||
Mã FIFA | POR | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 7 (21 tháng 12 năm 2023)[2] | ||
Cao nhất | 3 (5-6.2010, 10.2012, 4-6.2014) | ||
Thấp nhất | 43 (8.1998) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 5 3 (30 tháng 11 năm 2022)[3] | ||
Cao nhất | 2 (6.2006) | ||
Thấp nhất | 45 (11.1962) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Tây Ban Nha 3–1 Bồ Đào Nha (Madrid, Tây Ban Nha; 18 tháng 11 năm 1921) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Bồ Đào Nha 8–0 Liechtenstein (Lisbon, Bồ Đào Nha; 18 tháng 11 năm 1994) Bồ Đào Nha 8–0 Liechtenstein (Coimbra, Bồ Đào Nha; 9 tháng 6 năm 1999) Bồ Đào Nha 8–0 Kuwait (Leiria, Bồ Đào Nha; 19 tháng 11 năm 2003) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Bồ Đào Nha 0–10 Anh (Lisbon, Bồ Đào Nha; 25 tháng 5 năm 1947) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 7 (Lần đầu vào năm 1966) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (1966) | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 8 (Lần đầu vào năm 1984) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2016) | ||
UEFA Nations League | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2019) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2019) | ||
Cúp Liên đoàn các châu lục | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2017) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba (2017) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Portuguesa de Futebol), là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha và đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế. Bồ Đào Nha có biệt danh là Brazil của châu Âu.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Bồ Đào Nha là trận gặp đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 1921. Đội là một trong những đội bóng mạnh nhất châu Âu với thành tích tốt nhất cho đến nay là ngôi vô địch của 2 giải đấu Euro 2016 và UEFA Nations League 2018-19 và hạng ba ở 2 giải đấu World Cup 1966, Confederations Cup 2017.
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư
Năm | Vòng | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Không tham dự | |||||||
1934 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1938 | ||||||||
1950 | ||||||||
1954 | ||||||||
1958 | ||||||||
1962 | ||||||||
1966 | Hạng ba | 3 | 6 | 5 | 0 | 1 | 17 | 8 |
1970 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1974 | ||||||||
1978 | ||||||||
1982 | ||||||||
1986 | Vòng bảng | 17 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 |
1990 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1994 | ||||||||
1998 | ||||||||
2002 | Vòng bảng | 21 | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 4 |
2006 | Hạng tư | 4 | 7 | 4 | 1* | 2 | 7 | 5 |
2010 | Vòng 16 đội | 11 | 4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 1 |
2014 | Vòng bảng | 18 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 7 |
2018 | Vòng 16 đội | 13 | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 6 |
2022 | Chưa xác định | |||||||
2026 | ||||||||
Tổng cộng | 1 lần hạng ba | 7/21 | 30 | 14 | 6(1*) | 10 | 49 | 35 |
- * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.
Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá thế giới | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả |
1966 | Vòng 1 | Hungary | 3–1 | Thắng |
Vòng 1 | Bulgaria | 3–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Brasil | 3–1 | Thắng | |
Tứ kết | CHDCND Triều Tiên | 5–3 | Thắng | |
Bán kết | Anh | 1–2 | Thua | |
Tranh hạng ba | Liên Xô | 2–1 | Thắng | |
1986 | Vòng 1 | Anh | 1–0 | Thắng |
Vòng 1 | Ba Lan | 0–1 | Thua | |
Vòng 1 | Maroc | 1–3 | Thua | |
2002 | Vòng 1 | Hoa Kỳ | 2–3 | Thua |
Vòng 1 | Ba Lan | 4–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Hàn Quốc | 0–1 | Thua | |
2006 | Vòng 1 | Angola | 1–0 | Thắng |
Vòng 1 | Iran | 2–0 | Thắng | |
Vòng 1 | México | 2–1 | Thắng | |
Vòng 2 | Hà Lan | 1–0 | Thắng | |
Tứ kết | Anh | 0–0 3–1 (pen.) |
Hòa | |
Bán kết | Pháp | 0–1 | Thua | |
Tranh hạng ba | Đức | 1–3 | Thua | |
2010 | Vòng 1 | Bờ Biển Ngà | 0–0 | Hòa |
Vòng 1 | CHDCND Triều Tiên | 7–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Brasil | 0–0 | Hòa | |
Vòng 2 | Tây Ban Nha | 0–1 | Thua | |
2014 | Vòng 1 | Đức | 0–4 | Thua |
Vòng 1 | Hoa Kỳ | 2–2 | Hòa | |
Vòng 1 | Ghana | 2–1 | Thắng | |
2018 | Vòng 1 | Tây Ban Nha | 3–3 | Hòa |
Vòng 1 | Maroc | 1–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Iran | 1–1 | Hòa | |
Vòng 2 | Uruguay | 1–2 | Thua |
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Năm | Vòng | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1964 | ||||||||
1968 | ||||||||
1972 | ||||||||
1976 | ||||||||
1980 | ||||||||
1984 | Bán kết | 3 | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 |
1988 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1992 | ||||||||
1996 | Tứ kết | 5 | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 2 |
2000 | Bán kết | 3 | 5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 4 |
2004 | Á quân | 2 | 6 | 3 | 1* | 2 | 8 | 6 |
2008 | Tứ kết | 7 | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 6 |
2012 | Bán kết | 3[4] | 5 | 3 | 1* | 1 | 6 | 4 |
2016 | Vô địch | 1 | 7 | 3 | 4 | 0 | 9 | 5 |
2020 | Vượt qua vòng loại | |||||||
2024 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 1 lần vô địch | 8/16 | 35 | 18 | 9(2*)(1*) | 8 | 49 | 31 |
- * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.
Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá châu Âu | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả |
1984 | Vòng 1 | Tây Đức | 1–1 | Hòa |
Vòng 1 | Tây Ban Nha | 1–1 | Hòa | |
Vòng 1 | România | 1–0 | Thắng | |
Bán kết | Pháp | 2–3 | Thua | |
1996 | Vòng 1 | Đan Mạch | 1–1 | Hòa |
Vòng 1 | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Croatia | 3–0 | Thắng | |
Tứ kết | Cộng hòa Séc | 0–1 | Thua | |
2000 | Vòng 1 | Anh | 3–2 | Thắng |
Vòng 1 | România | 1–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Đức | 3–0 | Thắng | |
Tứ kết | Thổ Nhĩ Kỳ | 2–0 | Thắng | |
Bán kết | Pháp | 1–2 | Thua | |
2004 | Vòng 1 | Hy Lạp | 1–2 | Thua |
Vòng 1 | Nga | 2–0 | Thắng | |
Vòng 1 | Tây Ban Nha | 1–0 | Thắng | |
Tứ kết | Anh | 2–2 6–5 (pen.) |
Hòa | |
Bán kết | Hà Lan | 2–1 | Thắng | |
Chung kết | Hy Lạp | 0–1 | Thua | |
2008 | Vòng 1 | Thổ Nhĩ Kỳ | 2–0 | Thắng |
Vòng 1 | Cộng hòa Séc | 3–1 | Thắng | |
Vòng 1 | Thụy Sĩ | 0–2 | Thua | |
Tứ kết | Đức | 2–3 | Thua | |
2012 | Vòng 1 | Đức | 0–1 | Thua |
Vòng 1 | Đan Mạch | 3–2 | Thắng | |
Vòng 1 | Hà Lan | 2–1 | Thắng | |
Tứ kết | Cộng hòa Séc | 1–0 | Thắng | |
Bán kết | Tây Ban Nha | 0–0 2–4 (pen.) |
Hòa | |
2016 | Vòng 1 | Iceland | 1–1 | Hòa |
Vòng 1 | Áo | 0–0 | Hòa | |
Vòng 1 | Hungary | 3–3 | Hòa | |
Vòng 16 đội | Croatia | 1–0 | Thắng | |
Tứ kết | Ba Lan | 1–1 3–5 (pen.) |
Hòa | |
Bán kết | Wales | 2–0 | Thắng | |
Chung kết | Pháp | 1–0 (h.p.) | Thắng |
Cúp Liên đoàn các châu lục
Năm | Vòng | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | Không giành quyền tham dự | |||||||
1995 | ||||||||
1997 | ||||||||
1999 | ||||||||
2001 | ||||||||
2003 | ||||||||
2005 | ||||||||
2009 | ||||||||
2013 | ||||||||
2017 | Hạng ba | 3 | 5 | 3 | 2 | 0 | 9 | 3 |
Tổng cộng | 1/10 | 5 | 3 | 2 | 0 | 9 | 3 |
- * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.
Danh sách các trận đấu cúp Liên đoàn các châu lục | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả |
2017 | Vòng bảng | México | 2–2 | Hòa |
Vòng bảng | Nga | 1–0 | Thắng | |
Vòng bảng | New Zealand | 4–0 | Thắng | |
Bán kết | Chile | 0–0 0–3 (pen.) |
Hòa | |
Tranh hạng ba | México | 2–1 (h.p.) | Thắng |
UEFA Nations League
Năm | Nhóm đấu | Thành tích | Pos | Pld | W | D* | L | GF | GA | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2018–19 | A | Vô địch | 1st | 6 | 4 | 2 | 0 | 9 | 4 | |
2020–21 | A | Vòng bảng | 5th | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 4 | |
2022–23 | A | Chưa xác định | ||||||||
Tổng cộng | 1 lần vô địch | 1/1 | 12 | 8 | 3 | 1 | 21 | 8 |
- * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.
Thế vận hội
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Kết quả | Thứ hạng | Pld | W | D | L | GF | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1896 | Bóng đá không tổ chức | |||||||
1900 | Không tham dự | |||||||
1904 | ||||||||
1908 | ||||||||
1912 | ||||||||
1920 | ||||||||
1924 | ||||||||
1928 | Tứ kết | — | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 5 |
1932 | Bóng đá không tổ chức | |||||||
1936 | Không tham dự | |||||||
1948 | ||||||||
1952 | ||||||||
1956 | ||||||||
1960 | ||||||||
1964 | ||||||||
1968 | ||||||||
1972 | ||||||||
1976 | ||||||||
1980 | ||||||||
1984 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1988 | ||||||||
Tổng cộng | Tứ kết | 1/19 | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 5 |
Danh hiệu
- Hạng ba: 1966
- Vô địch: UEFA Nations League 2018–19
- Hạng ba: 2017
Giải thưởng khác
- Giải phong cách (FIFA World Cup Most Entertaining Team): 2006
Giải vô địch bóng đá thế giới
World Cup 1966
Năm 1966, Bồ Đào Nha khởi đầu thành công ở giải đấu với cả ba chiến thắng ở bảng C trước Hungary, Bulgaria và đương kim vô địch Brasil. Vòng 2 họ đánh bại ngựa ô đến từ châu Á, Bắc Triều Tiên 5–3, trong đó Eusébio ghi liền 4 bàn sau khi đội nhà bị dẫn trước 0–3. Họ vào đến bán kết và chịu thua chủ nhà Anh (sau đó vô địch giải đấu) 1–2. Bồ Đào Nha sau đó đánh bại Liên Xô 2–1 để giành lấy hạng ba, thành tích tốt nhất của họ tại World Cup cho đến nay. Eusébio là Vua phá lưới của giải với 9 bàn thắng.
Eusébio còn tham dự vòng loại các World Cup 1970 và 1974, tuy nhiên Bồ Đào Nha không vượt qua được vòng loại.
World Cup 1986
Tại vòng loại World Cup 1986, Bồ Đào Nha buộc phải thắng Tây Đức tại Stuttgart ở trận cuối cùng vòng loại mới có thể vào vòng chung kết. Bồ Đào Nha đã thắng 1–0 và trở thành đội bóng đầu tiên đánh bại Tây Đức trên sân nhà của họ trong một trận đấu chính thức. Bồ Đào Nha được kỳ vọng sẽ có một giải đấu thành công do những thành công tại Euro 1984. Tuy nhiên họ đã phải sớm rời giải từ vòng bảng với một trận thắng và 2 trận thua.
World Cup 2002
Bồ Đào Nha tại World Cup 2002 được hi vọng sẽ nhất bảng D, tuy nhiên đã sớm bị sốc khi bị Mỹ vượt qua với tỉ số 3–2. Sau đó họ thắng Ba Lan 4–0 với Pauleta lập một cú hat-trick. Cần một điểm ở trận cuối cùng nhưng Bồ Đào Nha đã thất bại trước chủ nhà Hàn Quốc 0–1 với hai cầu thủ bị đuổi trong trận này bởi trọng tài người Argentina, Ángel Sánchez, người có những quyết định được cho rằng giúp đỡ chủ nhà. [1]
World Cup 2006
Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2006 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên vừa đưa đội tuyển Brasil vô địch World Cup 2002, Luiz Felipe Scolari. Họ dễ dàng nhất bảng D với cả ba chiến thắng trước Angola (1–0), Iran (2–0), và México (2–1).
Bồ Đào Nha vượt qua Hà Lan 1–0 ở vòng 2 trong một trận đấu được coi là bạo lực nhất trong lịch sử World Cup với 16 thẻ vàng và 4 cầu thủ bị truất quyền thi đấu.
Bồ Đào Nha tiếp tục vượt qua Anh trên loạt sút luân lưu, trong trận đấu mà Wayne Rooney bị đuổi khỏi sân một cách gây khá nhiều tranh cãi. Họ tái lập được thành tích vào được bán kết của thời Eusébio 40 năm trước.
Tuy nhiên, Bồ Đào Nha lần lượt thất bại trước Pháp (0–1) ở bán kết và chủ nhà Đức (1–3) ở trận tranh giải ba, không lặp lại được vị trí thứ ba như năm 1966.
Mặc dù chỉ vào tới bán kết, người dân Bồ Đào Nha vẫn tiếp đón đội tuyển của họ như những người hùng khi họ trở về quê nhà. Đội bóng được nhận danh hiệu Đội bóng được mến mộ nhất giải đấu này, giải thưởng được bình chọn qua việc bỏ phiếu của công chúng.
Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha như Luís Figo, Rui Costa, Sérgio Conceição... lần lượt giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia sau World Cup 2006. Một thế hệ cầu thủ mới từ đội tuyển U-21 đưa lên như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo đã đưa Bồ Đào Nha lọt vào chung kết Euro 2004 và Euro 2016, là những cầu thủ được kì vọng sẽ đem lại những thành công xán lạn trong tương lai cho đội tuyển quốc gia.
World Cup 2010
Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2010 với lứa cầu thủ mới từ đội tuyển U-21 đưa lên như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo. Họ vượt qua vòng bảng với ngôi nhì bảng khi hòa Bờ Biển Ngà, Brasil và chiến thắng 7-0 trước Triều Tiên.
Vòng 1/8 họ bị loại bởi nhà vô địch Tây Ban Nha.
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Euro 1984
Đây là lần đầu tiên Bồ Đào Nha lọt vào vòng chung kết một giải vô địch châu Âu. Ở vòng đấu loại, phải đến trận cuối cùng thắng Liên Xô 1–0 họ mới được tham dự vòng chung kết. Bồ Đào Nha ở bảng B cùng với Tây Ban Nha, Tây Đức và Romania. Hai trận đầu tiên họ đều hoà, 0–0 và 1–1 trước Tây Đức và Tây Ban Nha. Chiến thắng 1-0 trước Romania ở trận cuối vòng bảng đưa họ lên nhì bảng, đủ để lọt vào bán kết.
Ở bán kết Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, một trong những trận đấu kịch tính nhất lịch sử Euro. Pháp mở tỉ số, sau đó gần 1 tiếng Bồ Đào Nha gỡ hoà. 2 hiệp chính kết thúc và 2 đội bước vào hiệp phụ. Ở hiệp phụ thứ nhất 2 đội đều có cơ hội ghi bàn và Bồ Đào Nha dẫn điểm 2–1. Khi 6 phút là kết thúc trận đấu, Pháp gỡ hòa và ghi được bàn thắng quyết định ở phút cuối cùng. Bồ Đào Nha dừng bước ở bán kết.
Euro 1996
Ở vòng chung kết, Bồ Đào Nha hòa 1–1 với đương kim vô địch Đan Mạch, thắng Thổ Nhĩ Kỳ 1–0 và hạ Croatia 3–0, vào tứ kết với vị trí đầu bảng. Tuy nhiên ở tứ kết họ thất thủ trước đội á quân của giải Cộng hoà Séc 0–1.
Euro 2000
Giải đấu này là thành công bất ngờ với lứa cầu thủ Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha, với thủ lĩnh Luís Figo. Họ lần lượt đánh bại Anh, Romania và Đức để xếp nhất bảng, vượt qua Thổ Nhĩ Kỳ ở tứ kết.
Tại bán kết họ gặp đương kim vô địch thế giới, Pháp. Bồ Đào Nha mở tỉ số. Tuy nhiên, Pháp gỡ hòa, và có bàn thắng vàng ở chấm phạt đền của Zinedine Zidane trong hiệp phụ. Trọng tài người Áo, Gunter Benko đã có quyết định gây tranh cãi sau khi Abel Xavier để bóng chạm tay từ cú sút của Sylvain Wiltord. (Ban đầu Benko chỉ cho Pháp một quả phạt góc, sau đó thay đổi quyết định khi tham khảo ý kiến của trợ lý). Abel Xavier, Nuno Gomes và Paulo Bento đã bị cấm thi đấu quốc tế dài hạn sau khi xô trọng tài để phản đối quyết định đó.
Euro 2004
Giải đấu này được tổ chức tại quê hương Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha với tư cách chủ nhà đã vào tận đến chung kết trước khi thua Hy Lạp 0–1 bằng bàn thắng của tiền đạo Angelos Charisteas. Trước đó ở trận khai mạc Hy Lạp cũng vượt qua Bồ Đào Nha 2–1. Đây là lần thứ 2 trong lịch sử trận chung kết lặp lại trận khai mạc, trước đó ở Euro 1988, Liên Xô và Hà Lan cũng đã từng gặp nhau trong cả trận khai mạc và chung kết.
Euro 2008
Ở vòng loại Bồ Đào Nha nhì bảng A (sau Ba Lan) và vào vòng chung kết được phân vào bảng A cùng chủ nhà Thụy Sĩ, Cộng hòa Séc và Thổ Nhĩ Kỳ. Bồ Đào Nha đã có màn trình diễn ấn tượng ở vòng bảng khi thắng cả hai trận đầu tiên, dẫn đầu bảng và gặp Đức ở tứ kết. Tuy được đánh giá cao hơn ở trận tứ kết nhưng cuối cùng họ đã thất bại 2–3. Sau giải đấu này, huấn luyện viên Felipe Scolari từ giã đội tuyển, chuyển sang huấn luyện cho câu lạc bộ Chelsea.
Euro 2016
Là một đội bóng không giành được chiến thắng ở các hiệp đấu chính thức trong suốt quá trình vòng bảng Euro 2016 cho đến vòng đấu loại trực tiếp, Bồ Đào Nha dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Fernando Santos đã vào được bán kết gặp xứ Wales và đánh bại họ với tỉ số 2-0 do công lần lượt của Cristiano Ronaldo và Nani. Tại trận chung kết, Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, đội bóng đã loại Đức ở bán kết. Cristiano Ronaldo bị chấn thương ngay ở những phút đầu của trận đấu do tiền đạo của Pháp là Dimitri Payet kèm quá chặt nên để xảy ra chấn thương đầu gối nên CR7 đã được thay ra nghỉ để tiền đạo mang áo số 20 Ricardo Quaresma vào sân. Băng đội trưởng được trao lại cho tiền đạo mang áo số 17 Nani. Nhiều pha bóng nguy hiểm, nhiều những cố gắng mà đội tuyển thi đấu không có Ronaldo bằng lối chơi phòng ngự - phản công, Bồ Đào Nha đã ép Pháp đến hiệp phụ trận đấu và phút thứ 109 thì tiền đạo từ hàng ghế dự bị mang áo số 9 Éder ghi bàn, ấn định tỉ số 1-0 cho Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha, Ronaldo và những người đồng đội đã vô địch Euro 2016 sau 12 năm chờ đợi từ nước mắt, nỗi buồn thua trận của Ronaldo trong trận thua của Bồ Đào Nha trước Hy Lạp với tỉ số 1-0. Sau câu chuyện thần kỳ của Hy Lạp trước chính Bồ Đào Nha năm 2004, cuối cùng họ đã có thể nâng cao chiếc cúp danh giá nhất của châu Âu cấp độ đội tuyển.
Lịch sử áo đấu
1966 S.nhà
|
1966 S.khách
|
1984 S.nhà
|
1986 S.nhà
|
1996 S.nhà
|
1996 S.khách
|
1998 S.nhà
|
1998 S.khách
|
2000 S.nhà
|
2000 S.khách
|
2002 S.nhà
|
2002 S.khách
|
2004 S.nhà
|
2004 S.khách
|
2006 S.nhà
|
2006 S.khách
|
2008 S.nhà
|
2008 S.khách
|
2010 S.nhà
|
2010 S.khách
|
2012 S.nhà
|
2012 S.khách
|
2013 S.khách
|
2014 S.nhà
|
2014 S.khách
|
2015 S.khách
|
2016 S.nhà
|
2016 S.khách
|
2018 S.nhà
|
2018 S.khách
|
Từ năm 1997 trở đi, trang phục thi đấu của đội tuyển bóng đá Bồ Đào Nha được tài trợ bởi công ty Nike, một thương hiệu đồ thể thao của Mỹ, trước đó được tài trợ bởi Adidas của Đức đến năm 1994.
Kết quả gần đây và lịch thi đấu sắp tới
2020
31 tháng 5 năm 2020 Giao hữu | Slovenia | Hủy | Bồ Đào Nha | Ljubljana, Slovenia |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Stožice |
5 tháng 6 năm 2020 Giao hữu | Tây Ban Nha | Hủy | Bồ Đào Nha | Madrid, Tây Ban Nha |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Sân vận động: Wanda Metropolitano |
9 tháng 6 năm 2020 Giao hữu | Bồ Đào Nha | Hủy | Malta | Bồ Đào Nha |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Sân vận động: TBA |
5 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Bồ Đào Nha | 4–1 | Croatia | Porto, Bồ Đào Nha |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Dragão Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Davide Massa (Ý) |
8 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Thụy Điển | 0–2 | Bồ Đào Nha | Solna, Thụy Điển |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Friends Arena Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan) |
7 tháng 10 năm 2020 Giao hữu | Bồ Đào Nha | 0–0 | Tây Ban Nha | Lisbon, Bồ Đào Nha |
---|---|---|---|---|
19:45 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động José Alvalade Lượng khán giả: 2,500 Trọng tài: Paolo Valeri (Ý) |
11 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Pháp | 0–0 | Bồ Đào Nha | Saint-Denis, Pháp |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Stade de France Trọng tài: Carlos del Cerro Grande (Tây Ban Nha) |
14 tháng 10 năm 2020 2020 UEFA Nations League | Bồ Đào Nha | 3–0 | Thụy Điển | Lisbon, Bồ Đào Nha |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động José Alvalade Lượng khán giả: 5,000 Trọng tài: Srđan Jovanović (Serbia) |
11 tháng 11 năm 2020 Giao hữu | Bồ Đào Nha | 7–0 | Andorra | Lisbon, Bồ Đào Nha |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Ánh sáng Trọng tài: Alain Bieri (Thụy Sĩ) |
14 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Bồ Đào Nha | 0–1 | Pháp | Lisbon, Portugal |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Ánh sáng Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Tobias Stieler (Đức) |
17 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Croatia | 2–3 | Bồ Đào Nha | Split, Croatia |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Poljud Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Michael Oliver (Anh) |
2021
16 tháng 6 năm 2020 Euro 2020 | Hungary | v | Bồ Đào Nha | Budapest, Hungary |
---|---|---|---|---|
17:00 | Chi tiết | Sân vận động: Puskás Aréna |
20 tháng 6 năm 2020 Euro 2020 | Bồ Đào Nha | v | Đức | Munich, Đức |
---|---|---|---|---|
17:00 | Chi tiết | Sân vận động: Allianz Arena |
24 tháng 6 năm 2020 Euro 2020 | Bồ Đào Nha | v | Pháp | Budapest, Hungary |
---|---|---|---|---|
20:00 | Chi tiết | Sân vận động: Puskás Aréna |
Đội hình
Đội hình hiện tại
Dưới đây là danh sách 23 cầu thủ được triệu tập tham dự trận giao hữu gặp Andorra và UEFA Nations League 2020–21 gặp Pháp và Croatia vào tháng 11 năm 2020.
Số trận và bàn thắng được thống kê chính xác tới ngày 17 tháng 11 năm 2020 sau trận gặp Croatia.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Rui Patrício (Đội phó 4) | 15 tháng 2, 1988 | 92 | 0 | Wolverhampton Wanderers |
12 | TM | Anthony Lopes | 1 tháng 10, 1990 | 10 | 0 | Lyon |
22 | TM | Rui Silva | 7 tháng 2, 1994 | 0 | 0 | Granada |
2 | HV | Nélson Semedo | 16 tháng 11, 1993 | 17 | 0 | Wolverhampton Wanderers |
3 | HV | Rúben Semedo | 4 tháng 4, 1994 | 3 | 0 | Olympiacos |
4 | HV | Rúben Dias | 14 tháng 5, 1997 | 24 | 2 | Manchester City |
5 | HV | Raphaël Guerreiro | 22 tháng 12, 1993 | 45 | 2 | Borussia Dortmund |
6 | HV | José Fonte | 22 tháng 12, 1983 | 43 | 0 | Lille |
19 | HV | Mário Rui | 27 tháng 5, 1991 | 11 | 0 | Napoli |
20 | HV | João Cancelo | 27 tháng 5, 1994 | 23 | 4 | Manchester City |
HV | Domingos Duarte | 10 tháng 3, 1995 | 1 | 0 | Granada | |
8 | TV | João Moutinho (Đội phó) | 8 tháng 9, 1986 | 129 | 7 | Wolverhampton Wanderers |
10 | TV | Bernardo Silva | 10 tháng 8, 1994 | 51 | 7 | Manchester City |
11 | TV | Bruno Fernandes | 8 tháng 9, 1994 | 25 | 2 | Manchester United |
13 | TV | Danilo Pereira | 9 tháng 9, 1991 | 44 | 2 | Paris Saint-Germain |
14 | TV | William Carvalho | 7 tháng 4, 1992 | 64 | 4 | Betis |
15 | TV | Sérgio Oliveira | 2 tháng 6, 1992 | 7 | 0 | Porto |
18 | TV | Rúben Neves | 13 tháng 3, 1997 | 18 | 0 | Wolverhampton Wanderers |
TV | Renato Sanches | 18 tháng 8, 1997 | 22 | 2 | Lille | |
7 | TĐ | Cristiano Ronaldo (Đội trưởng) | 5 tháng 2, 1985 | 170 | 102 | Juventus |
9 | TĐ | Paulinho | 9 tháng 11, 1992 | 3 | 2 | Braga |
16 | TĐ | Pedro Neto | 9 tháng 3, 2000 | 1 | 1 | Wolverhampton Wanderers |
17 | TĐ | Francisco Trincão | 29 tháng 12, 1999 | 6 | 0 | Barcelona |
21 | TĐ | Diogo Jota | 4 tháng 12, 1996 | 10 | 3 | Liverpool |
23 | TĐ | João Félix | 10 tháng 11, 1999 | 13 | 3 | Atlético Madrid |
Triệu tập gần đây
Các cầu thủ cũng đã được triệu tập vào đội tuyển Bồ Đào Nha trong vòng 12 tháng qua.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Bruno Varela | 4 tháng 11, 1994 | 0 | 0 | Vitória de Guimarães | v. Thụy Điển, 14 tháng 10 năm 2020 |
TM | Beto | 1 tháng 6, 1982 | 16 | 0 | Göztepe | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
TM | José Sá | 17 tháng 1, 1993 | 0 | 0 | Olympiacos | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
HV | Pepe (Đội phó 3) | 26 tháng 2, 1983 | 113 | 7 | Porto | v. Thụy Điển, 14 tháng 10 năm 2020 |
HV | Nuno Sequeira | 19 tháng 8, 1990 | 0 | 0 | Braga | v. Thụy Điển, 14 tháng 10 năm 2020 |
HV | Ricardo Pereira | 6 tháng 10, 1993 | 7 | 0 | Leicester City | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
TV | Rafa Silva | 17 tháng 5, 1993 | 18 | 0 | Benfica | v. Thụy Điển, 14 tháng 10 năm 2020 |
TV | Daniel Podence | 21 tháng 10, 1995 | 1 | 0 | Wolverhampton Wanderers | v. Thụy Điển, 14 tháng 10 năm 2020 |
TV | André Gomes | 30 tháng 7, 1993 | 29 | 0 | Everton | v. Croatia, 5 tháng 9 năm 2020 INJ |
TV | Pizzi | 6 tháng 10, 1989 | 17 | 3 | Benfica | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
TV | João Mário | 19 tháng 1, 1993 | 45 | 2 | Lokomotiv Moscow | v. Litva, 14 tháng 11 năm 2019 INJ |
TĐ | André Silva | 6 tháng 11, 1995 | 37 | 16 | Eintracht Frankfurt | v. Thụy Điển, 14 tháng 10 năm 2020 |
TĐ | Gonçalo Guedes | 29 tháng 11, 1996 | 22 | 6 | Valencia | v. Thụy Điển, 8 tháng 9 năm 2020 |
TĐ | Éder | 22 tháng 12, 1987 | 35 | 5 | Lokomotiv Moscow | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
TĐ | Bruma | 24 tháng 10, 1994 | 9 | 1 | PSV | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
TĐ | Gonçalo Paciência | 1 tháng 8, 1994 | 2 | 1 | Eintracht Frankfurt | v. Luxembourg, 17 tháng 11 năm 2019 |
- Chú ý
- INJ Cầu thủ rút lui khỏi đội hình do chấn thương.
- PRE Danh sách sơ bộ.
- RET Cầu thủ đã giã từ đội tuyển quốc gia.
Các cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất
- Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2020.[5]
- Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
# | Tên | Trận | Bàn | Trận đầu tiên | Trận gần đây nhất |
---|---|---|---|---|---|
1 | Cristiano Ronaldo | 170 | 102 | 20 tháng 8 năm 2003 | 17 tháng 11 năm 2020 |
2 | João Moutinho | 129 | 7 | 17 tháng 8 năm 2005 | 17 tháng 11 năm 2020 |
3 | Luís Figo | 127 | 32 | 12 tháng 10 năm 1991 | 8 tháng 7 năm 2006 |
4 | Pepe | 113 | 7 | 21 tháng 11 năm 2007 | 14 tháng 10 năm 2020 |
5 | Nani | 112 | 24 | 1 tháng 9 năm 2006 | 2 tháng 7 năm 2017 |
6 | Fernando Couto | 110 | 8 | 19 tháng 12 năm 1990 | 30 tháng 6 năm 2004 |
7 | Bruno Alves | 96 | 11 | 5 tháng 6 năm 2007 | 7 tháng 6 năm 2018 |
8 | Rui Costa | 94 | 26 | 31 tháng 3 năm 1993 | 4 tháng 7 năm 2004 |
9 | Rui Patrício | 92 | 0 | 17 tháng 10 năm 2010 | 17 tháng 11 năm 2020 |
10 | Ricardo Carvalho | 89 | 5 | 11 tháng 10 năm 2003 | 22 tháng 6 năm 2016 |
Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
- Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2020.[6]
- Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
# | Họ tên | Bàn | Trận | Trung bình | Trận đầu tiên | Trận gần nhất |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Cristiano Ronaldo | 102 | 170 | 0.59 | 20 tháng 8 năm 2003 | 17 tháng 11 năm 2020 |
2 | Pauleta | 47 | 88 | 0.53 | 20 tháng 8 năm 1997 | 8 tháng 7 năm 2006 |
3 | Eusébio | 41 | 64 | 0.64 | 8 tháng 10 năm 1961 | 13 tháng 10 năm 1973 |
4 | Luís Figo | 32 | 127 | 0.25 | 12 tháng 10 năm 1991 | 8 tháng 7 năm 2006 |
5 | Nuno Gomes | 29 | 79 | 0.37 | 24 tháng 1 năm 1996 | 11 tháng 10 năm 2011 |
6 | Hélder Postiga | 27 | 71 | 0.38 | 13 tháng 6 năm 2003 | 14 tháng 11 năm 2014 |
7 | Rui Costa | 26 | 94 | 0.28 | 31 tháng 3 năm 1993 | 4 tháng 7 năm 2004 |
8 | Nani | 24 | 112 | 0.21 | 1 tháng 9 năm 2006 | 2 tháng 7 năm 2017 |
9 | João Pinto | 23 | 81 | 0.30 | 12 tháng 10 năm 1991 | 14 tháng 6 năm 2002 |
10 | Nené | 22 | 66 | 0.33 | 21 tháng 7 năm 1971 | 23 tháng 6 năm 1984 |
Simão | 22 | 85 | 0.26 | 18 tháng 10 năm 1998 | 29 tháng 6 năm 2010 |
Kỷ lục cầu thủ
Các chú thích trong Đoạn này phải hoàn chỉnh hơn để có thể được kiểm chứng. |
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ World Cup
- 9 - Eusébio (1966)
- Thi đấu nhiều trận nhất tại World Cup
- 18 (2006), (2010), (2014) & (2018) Cristiano Ronaldo
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ Euro
- 4 - Nuno Gomes (2000)
- Ghi nhiều bàn thắng nhất tại EURO
- 9 (2004), (2008), (2012) & (2016) Cristiano Ronaldo
- Thi đấu nhiều trận nhất tại EURO
- 21 (2004), (2008), (2012) & (2016) Cristiano Ronaldo
- Cầu thủ trẻ nhất thi đấu 100 trận
- 27 tuổi, 8 tháng và 11 ngày (1–1 trong trận gặp Bắc Ireland ngày 16 tháng 10 năm 2012) Cristiano Ronaldo
- Cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất
- 9 Cristiano Ronaldo
- Cầu thủ đầu tiên ghi bàn ở 4 kỳ euro liên tiếp
- 2004, 2008, 2012, 2016 Cristiano Ronaldo
- Cầu thủ duy nhất ghi bàn trong 10 giải đấu cao nhất cấp độ đội tuyển Cristiano Ronaldo
-
- Euro: 2004, 2008, 2012, 2016
- FIFA World Cup: 2006, 2010, 2014, 2018
- Confederations Cup: 2017
- UEFA Nations League: 2018-19
Các huấn luyện viên giành nhiều chiến thắng nhất
- Tính đến ngày 27 tháng 6 năm 2014.
Huấn luyện viên | Thời gian | Kỷ lục | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Thắng | Hòa | Bại | Thắng % | |||||
Luiz Felipe Scolari | 2003–2008 | 74 | 42 | 18 | 14 | 57 | |||
António Oliveira[7] | 1994–1996, 2000–2002 | 43 | 25 | 10 | 8 | 58 | |||
Carlos Queiroz | 1991–1993, 2008–2010 | 49 | 25 | 16 | 8 | 54 | |||
Paulo Bento | 2010–2014 | 46 | 26 | 12 | 8 | 56 | |||
Fernando Santos | 2014-nay |
- in đậm biểu thị quản lý hiện tại
Chú thích
- ^ “Portugal - North Korea”. Goal.com. 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Regulations of the UEFA European Football Championship” (PDF). 3.08: UEFA. tr. 10. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- ^ “Các cầu thủ khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha nhiều lần nhất”. Truy cập 12 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ Manager coached match or matches that were not sanctioned by FIFA, therefore they are considered unofficial and are not included in this table.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha. |
- Trang chủ của Liên đoàn bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha)
- Thống kê của RSSSF về kết quả giai đoạn 1921-2003 (tiếng Anh)
- Thống kê của RSSSF về cầu thủ khoác áo đội tuyển và ghi bàn nhiều nhất (tiếng Anh)
- Thống kê của RSSSF về các huấn luyện viên từ năm 1921 (tiếng Anh)