Abu Hamad
Abu Hamad | |
---|---|
— Thị trấn — | |
Vị trí của Abu Hamad tại Sudan | |
Quốc gia | Sudan |
Bang | Sông Nin |
Quận | Abu Hamad[1][2] |
Dân số | |
• Tổng cộng | 50.000 |
Múi giờ | UTC+2 |
Abu Hamad hay Abu Hamed (tiếng Ả Rập: أبو حمد, phát âm tiếng Ả Rập Sudan: [abuˈħamad]) là một thị trấn ở bang Sông Nin,[3] miền bắc Sudan. Đây là nơi sinh sống của bộ tộc Ả Rập Rubatab.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Vào năm 1289, sử sách ghi chép rằng có thể mất khoảng ba ngày để đi từ đảo Mograt đến Vương quốc al-Abwab, cho thấy biên giới phía bắc của vương quốc nằm gần Abu Hamad.[4] Nhà khảo cổ học David Edwards nói nền văn hóa hiện vật của thung lũng sông Nin nằm giữa Abu Hamad, nơi dòng sông uốn cong về phía tây.[5]
Thị trấn là nơi diễn ra trận Abu Hamad, một phần của chiến dịch tái chiếm Sudan do Anh – Ai Cập chỉ huy.[6][7]
Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Abu Hamad có khí hậu sa mạc nóng (phân loại khí hậu Köppen BWh).
Dữ liệu khí hậu của Abu Hamad | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 38.0 | 41.2 | 44.4 | 47.0 | 48.0 | 49.0 | 49.5 | 47.7 | 47.0 | 45.0 | 40.0 | 38.9 | 49,5 |
Trung bình cao °C (°F) | 28.1 | 30.4 | 34.6 | 38.7 | 41.9 | 43.5 | 42.1 | 41.7 | 42.4 | 39.2 | 33.3 | 29.4 | 37,1 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 20.3 | 22.9 | 25.9 | 29.9 | 33.5 | 35.3 | 34.5 | 34.5 | 34.9 | 31.5 | 26.1 | 21.9 | 29,3 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 12.5 | 13.8 | 17.3 | 21.0 | 25.0 | 27.2 | 26.9 | 27.2 | 27.3 | 23.7 | 18.9 | 14.4 | 21,3 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 4.5 | 5.3 | 7.8 | 11.8 | 12.7 | 20.0 | 20.0 | 20.0 | 18.9 | 13.8 | 7.5 | 5.3 | 4,5 |
Giáng thủy mm (inch) | 0.2 (0.008) |
0.0 (0) |
0.0 (0) |
0.1 (0.004) |
0.2 (0.008) |
0.1 (0.004) |
5.1 (0.201) |
6.0 (0.236) |
0.7 (0.028) |
0.1 (0.004) |
0.1 (0.004) |
0.0 (0) |
12,6 (0,496) |
% Độ ẩm | 31 | 24 | 19 | 17 | 16 | 15 | 20 | 25 | 20 | 22 | 31 | 33 | 23 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) | 0.1 | 0.0 | 0.0 | 0.1 | 0.2 | 0.0 | 0.6 | 0.8 | 0.4 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 2,2 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 313.1 | 291.2 | 316.2 | 324.0 | 341.0 | 324.0 | 325.5 | 322.4 | 270.0 | 313.1 | 309.0 | 313.1 | 3.762,6 |
Chỉ số tia cực tím trung bình hàng tháng | — | ||||||||||||
Nguồn #1: NOAA[8] | |||||||||||||
Nguồn #2: Meteo Climat[9] |
Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]
Abu Hamad được nối với thành phố Atbara bằng đường bộ. Tuyến đường sắt lớn giữa Wadi Halfa và Karima cũng đi qua thị trấn này.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Districts of Sudan”. statoids. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
- ^ “list of districts of Sudan” (PDF). Download Excel Files. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Abū Ḩamad, River Nile, Sudan”. Mindat.org. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2023. Truy cập 9 tháng 7 năm 2023.
- ^ Welsby 2014, tr. 187–188.
- ^ Edwards 2004, tr. 224.
- ^ Churchill, Winston (1902). The River War: An Historical Account of the Reconquest of the Sudan. The Floating Press. ISBN 9781776530618.
- ^ Alford, Henry Stamford Lewis (1898). The Egyptian Soudan: Its Loss and Its Recovery, Volume 1. Macmillan and Company, Ltd. ISBN 9781286580639.
- ^ “Abu Hamed Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Station Abu Hamad” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Welsby, Derek (2014). “The Kingdom of Alwa” [Vương quốc Alwa]. Trong Julie R. Anderson; Derek A. Welsby (biên tập). The Fourth Cataract and Beyond: Proceedings of the 12th International Conference for Nubian Studies [Ghềnh nước thứ tư và hơn thế nữa: Kỷ yếu của Hội nghị Quốc tế lần thứ 12 về Nghiên cứu Nubia] (bằng tiếng Anh). Nhà xuất bản Peeters. tr. 183–200. ISBN 978-9042930445.
- Edwards, David (2004). The Nubian Past: An Archaeology of the Sudan [Quá khứ Nubia: Khảo cổ học Sudan] (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN 978-0415369879.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư liệu liên quan tới Abu Hamad tại Wikimedia Commons