AFC Champions League Two
Thành lập | 2004 (đổi tên thương hiệu năm 2024) |
---|---|
Khu vực | Châu Á (AFC) |
Số đội | 36–48 (vòng bảng) |
Vòng loại cho | AFC Champions League |
Giải đấu liên quan | Cúp Chủ tịch AFC |
Đội vô địch hiện tại | Central Coast Mariners (lần thứ 1) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Al-Quwa Al-Jawiya Kuwait SC (3 lần mỗi đội) |
Trang web | Trang web chính thức |
AFC Champions League Two 2024–25 |
AFC Champions League Two (tiền thân là Cúp AFC (tiếng Anh: AFC Cup)) là một giải bóng đá cấp câu lạc bộ lục địa thường niên do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức.
Được thành lập vào năm 2004 dưới tên Cúp AFC, giải khi đó chủ yếu quy tụ các các câu lạc bộ từ các quốc gia có thứ hạng thấp không có suất vào thẳng trực tiếp ở AFC Champions League dựa trên bảng xếp hạng giải đấu cấp câu lạc bộ AFC. Năm 2024, AFC thay đổi toàn diện cấu trúc giải đấu cấp câu lạc bộ và giói thiệu AFC Champions League Two, với thành tích tại Cúp AFC được chuyển giao cho giải đấu mới.
Al-Kuwait và Al-Quwa Al-Jawiya là các câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử của giải đấu, mỗi đội vô địch ba lần. Các câu lạc bộ đến từ Kuwait đã vô địch bốn lần, khiến họ trở thành quốc gia thành công nhất ở giải đấu. Kể từ khi giải đấu khởi tranh vào năm 2004, các câu lạc bộ từ Tây Á thống trị các trận chung kết của mỗi kỳ cho đến năm 2015 khi câu lạc bộ Malaysia Johor Darul Ta'zim từ Đông Á trở thành một trong các đội lọt vào chung kết và lên ngôi vô địch. Central Coast Mariners của Úc là đương kim vô địch sau khi đánh bại Al-Ahed của Liban trong trận chung kết mùa giải 2023–24.
Thể thức giải đấu (từ mùa giải 2017 đến mùa giải 2023–24)[sửa | sửa mã nguồn]
Từ năm 2017, thể thức của AFC Cup được thay đổi, với mục đích giảm chi phí di chuyển giữa các địa điểm diễn ra các trận đấu.
Có 36 câu lạc bộ sẽ tham dự giải đấu (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 48), chia thành 9 bảng (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 12), mỗi bảng gồm 4 đội. Các suất tham dự được phân bố như sau:
- 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF), được chia thành 3 bảng A, B và C.
- 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Trung Á (CAFA), được xếp vào bảng D (và có thể là bảng E).
- 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF), được xếp vào bảng E (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng F và/hoặc G).
- 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF), được chia thành 3 bảng F, G và H (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay vào bảng I và/hoặc J).
- 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF), được xếp vào bảng I (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng J, K và L).
Các đội Trung Á, Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á được xếp vào 1 nhóm gọi là Liên khu vực (Inter-zone), và đội vô địch nhóm này sẽ giành quyền vào chung kết tổng gặp đội vô địch Tây Á. Thể thức chi tiết như sau:
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Tây Á và Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]
12 đội của mỗi khu vực sẽ được chia thành 3 bảng (Ở khu vực Tây Á là các bảng A, B và C và ở khu vực Đông Nam Á là các bảng F, G và H), mỗi bảng gồm 4 đội. Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp khu vực tương ứng.
Liên khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]
4 đội của mỗi khu vực được xếp vào 1 bảng riêng cho mỗi khu vực (Ở khu vực Trung Á là bảng D, khu vực Nam Á là bảng E và ở khu vực Đông Á là bảng I, nhưng từ năm 2021, tùy vào số suất dự vòng bảng mà có thể thay đổi thành 2 bảng cho khu vực đó). Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực. Kể từ năm 2021, trong trường hợp một khu vực có 2 bảng, sẽ có trận chung kết cho riêng khu vực đó, và đội thắng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.
Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại trực tiếp khu vực Tây Á (West Asia Zonal Playoff)[sửa | sửa mã nguồn]
3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Tây Á (Bảng A, B và C) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực và giành vé trực tiếp vào chung kết tổng giải đấu.
Vòng loại trực tiếp khu vực Đông Nam Á (ASEAN Zonal Playoff)[sửa | sửa mã nguồn]
3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Đông Nam Á (Bảng F, G và H) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận đấu bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực để giành vé đá bán kết liên khu vực.
Vòng loại trực tiếp liên khu vực (Inter-zone Playoff)[sửa | sửa mã nguồn]
3 đội nhất bảng liên khu vực (Bảng D, E và I, hoặc là đội thắng chung kết khu vực tương ứng) và 1 đội bóng vô địch khu vực Đông Nam Á sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết để giành vé vào chung kết tổng giải đấu.
Chung kết tổng (Final)[sửa | sửa mã nguồn]
Đội vô địch Tây Á và đội vô địch liên khu vực sẽ đối đầu với nhau trong trận chung kết tổng. Trận đấu sẽ chỉ diễn ra 1 lượt duy nhất trên sân của 1 trong 2 đội và sẽ thay đổi theo năm, với trận chung kết năm lẻ diễn ra ở sân của đội vô địch Liên khu vực, và năm chẵn sẽ diễn ra trên sân của đội vô địch Tây Á.
Thể thức này khiến cho AFC Cup trở thành giải đấu có thể thức phức tạp và lằng nhằng nhất thế giới hiện nay.
Kể từ năm 2021, nếu một khu vực trong nhóm Liên khu vực có từ 4 suất vào thẳng vòng bảng trở lên, hoặc có từ 7 suất dự vòng sơ loại và play-off trở lên, khu vực đó sẽ có 2 bảng. Tại AFC Cup 2021, do khu vực Trung Á có tới 7 đội được phân bổ suất dự vòng bảng, nên khu vực này sẽ có 2 bảng: D và E.
Thể thức mới và đổi tên (từ mùa giải 2024–25)[sửa | sửa mã nguồn]
Từ mùa giải 2024–25, thể thức các giải bóng đá cấp câu lạc bộ của AFC có sự thay đổi, theo đó giải đấu hạng 2 mới thay cho Cúp AFC sẽ có 32 đội tham dự vòng bảng, chia làm 2 khu vực Đông và Tây (mỗi khu vực 16 đội). Các đội được chia làm 8 bảng (4 bảng A–D dành cho khu vực Tây Á, 4 bảng E–H dành cho khu vực Đông Á). Tại vòng bảng, các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm chọn ra 2 đội đứng đầu vào vòng loại trực tiếp. Các đội thi đấu loại trực tiếp 2 lượt riêng rẽ trong khu vực của mình cho đến trận Chung kết, nơi 2 đội sẽ thi đấu 1 trận duy nhất trên sân trung lập.
Ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC công bố tên của giải đấu thay thế Cúp AFC là AFC Champions League 2, về sau được cách điệu thành AFC Champions League Two.
Phân bổ[sửa | sửa mã nguồn]
Đã từng có 41 liên đoàn bóng đá quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc AFC có đại diện tham dự, trong đó có 34 liên đoàn đã từng có đại diện tham dự vòng bảng. Đối với dấu (*) dành cho những lần mà quốc gia đó có đại diện tham dự nhưng ít nhất là thất bại ở vòng loại.
Liên đoàn bóng đá | Mùa giải | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023–24 | |
Đông Á | ||||||||||||||||||||
Trung Quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đài Bắc Trung Hoa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1* | 1 | 1 | 1 | 2* |
Guam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Hồng Kông | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 2 | 2 | 0 |
Nhật Bản | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ma Cao | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1* |
Mông Cổ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 0* | 0* | 0* | 1 | 0* | 1 |
CHDCND Triều Tiên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1* | 0 | 0 | 0 | 0 |
Hàn Quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 |
Đông Nam Á | ||||||||||||||||||||
Úc | Thành viên OFC | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | ||
Brunei | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0* |
Campuchia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1* |
Indonesia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2* |
Lào | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0* | 0* | 1 | 1* | 0* | 1 | 0* |
Malaysia | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 |
Myanmar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 1 |
Philippines | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 2 |
Singapore | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 |
Thái Lan | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đông Timor | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 0 | 0 |
Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 |
Tổng cộng | 4 | 4 | 4 | 6 | 4 | 8 | 8 | 7 | 10 | 10 | 10 | 10 | 9 | 11 | 12 | 12 | 12 | 11 | 11 | 12 |
Trung Á | ||||||||||||||||||||
Afghanistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Iran | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Kyrgyzstan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0* | 0* | 2 | 1* | 1* | 2 | 2 | 2 | 1* |
Tajikistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 1* | 1* | 1* | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* |
Turkmenistan | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1* | 1* | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2* |
Uzbekistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 7 | 7 | 7 | 4 |
Nam Á | ||||||||||||||||||||
Bangladesh | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 1* | 1* | 1 | 1* | 1* | 1* | 1* |
Bhutan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* |
Ấn Độ | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2* |
Maldives | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 1* | 0 | 2 | 1* | 1* | 1* |
Nepal | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0* | 0 | 1 | 0 | 0* | 0* | 0* |
Pakistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Sri Lanka | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0 |
Tổng cộng | 5 | 6 | 6 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | 5 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Tây Á | ||||||||||||||||||||
Bahrain | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* |
Iraq | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 |
Jordan | 0 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 |
Kuwait | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 |
Liban | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Oman | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 1* | 1* | 0 | 2 | 1* |
Palestine | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1* | 2 | 0* | 0* | 1 | 1 | 2 | 2 | 1* |
Qatar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ả Rập Xê Út | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Syria | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2* |
UAE | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Yemen | 1 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 6 | 4 | 6 | 10 | 10 | 17 | 16 | 17 | 16 | 14 | 14 | 14 | 14 | 12 | 12 | 12 | 12 | 11 | 12 | 12 |
Tổng cộng | ||||||||||||||||||||
Vòng bảng | 18 | 18 | 20 | 24 | 20 | 32 | 31 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 34 | 36 | 36 | 39 | 37 | 37 | 36 |
Vòng loại | 18 | 18 | 20 | 24 | 20 | 32 | 31 | 32 | 33 | 33 | 34 | 41 | 40 | 50 | 44 | 43 | 48 | 43 | 43 | 49 |
Kết quả và thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Các trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
*Do Triều Tiên cấm phát sóng các trận đấu bóng đá diễn ra tại nước này, trận chung kết Cúp AFC 2019 được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia.
Thành tích theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Kuwait SC | 3 | 1 | 2009, 2012, 2013 | 2011 |
Al-Quwa Al-Jawiya | 3 | 0 | 2016, 2017, 2018 | |
Al-Faisaly | 2 | 1 | 2005, 2006 | 2007 |
Al-Muharraq | 2 | 1 | 2008, 2021 | 2006 |
Al-Qadsia | 1 | 2 | 2014 | 2010, 2013 |
Nasaf | 1 | 1 | 2011 | 2021 |
Al-Ahed | 1 | 1 | 2019 | 2023–24 |
Al-Jaish | 1 | 0 | 2004 | |
Shabab Al-Ordon | 1 | 0 | 2007 | |
Al-Ittihad | 1 | 0 | 2010 | |
Johor Darul Ta'zim | 1 | 0 | 2015 | |
Al-Seeb | 1 | 0 | 2022 | |
Central Coast Mariners | 1 | 0 | 2023–24 | |
Erbil | 0 | 2 | 2012, 2014 | |
Istiklol | 0 | 2 | 2015, 2017 | |
Al-Wahda | 0 | 1 | 2004 | |
Nejmeh | 0 | 1 | 2005 | |
Safa Beirut | 0 | 1 | 2008 | |
Al-Karamah | 0 | 1 | 2009 | |
Bengaluru | 0 | 1 | 2016 | |
Altyn Asyr | 0 | 1 | 2018 | |
April 25 | 0 | 1 | 2019 | |
Kuala Lumpur City | 0 | 1 | 2022 |
Thành tích theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng số |
---|---|---|---|
Kuwait | 4 | 3 | 7 |
Iraq | 3 | 2 | 5 |
Jordan | 3 | 1 | 4 |
Syria | 2 | 2 | 4 |
Bahrain | 2 | 1 | 3 |
Liban | 1 | 3 | 4 |
Uzbekistan | 1 | 1 | 2 |
Malaysia | 1 | 1 | 2 |
Oman | 1 | 0 | 1 |
Úc | 1 | 0 | 1 |
Tajikistan | 0 | 2 | 2 |
Ấn Độ | 0 | 1 | 1 |
Turkmenistan | 0 | 1 | 1 |
Bắc Triều Tiên | 0 | 1 | 1 |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ xuất sắc nhất giải[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “AFC Executive Committee announces updates to 2020 competitions calendar”. AFC. ngày 10 tháng 9 năm 2020.