Giải bóng đá tập huấn mùa xuân 1999
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | Việt Nam |
Thời gian | 8 tháng 3 – 11 tháng 4 năm 1999 |
Số đội | 14 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Sông Lam Nghệ An |
Á quân | Công an Hà Nội |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 45 |
Số bàn thắng | 96 (2,13 bàn mỗi trận) |
Số thẻ vàng | 136 (3,02 thẻ mỗi trận) |
Số thẻ đỏ | 6 (0,13 thẻ mỗi trận) |
Vua phá lưới | Vũ Minh Hiếu (Công an Hà Nội) (8 bàn) |
← 1998 1999-00 → |
Giải bóng đá tập huấn mùa xuân 1999 là giải đấu bóng đá thay thế cho Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam năm 1999. Việc thay thế này bắt nguồn từ việc không có biện pháp phòng chống các đội bóng thi đấu tiêu cực, Liên đoàn bóng đá Việt Nam đưa ra phương án thi đấu mà không có đội xuống hạng với hy vọng các đội bóng không còn áp lực về việc xuống hạng sẽ thi đấu nghiêm túc hơn. Giải đã diễn ra từ 8 tháng 3 đến 11 tháng 4 năm 1999.[1][2]
Vòng bảng của giải đấu này là vòng loại cho Cúp Dunhill 1999,sau khi kết thúc vòng bảng,4 đội đứng đầu mỗi bảng sẽ giành suất tham dự Cúp Dunhill 1999.
Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
14 đội bóng được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt. 2 đội xếp đầu mỗi bảng sẽ vào vòng đấu loại trực tiếp, nếu hòa sau 90 phút thi đấu chính thức sẽ áp dụng hiệp phụ (với luật bàn thắng vàng) và loạt sút luân lưu để xác định đội thắng.[3]
Các tiêu chí[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:
- Điểm trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn còn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng lại cho riêng nhóm này;
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Bốc thăm.
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
- Các trận đấu được diễn ra trên cụm sân Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An.
- Giờ thi đấu là 15:00 (UTC+7).
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sông Lam Nghệ An | 6 | 4 | 2 | 0 | 15 | 4 | +11 | 14 | Vòng đấu loại trực tiếp và Cúp Dunhill 1999 |
2 | Công an Hà Nội | 6 | 4 | 2 | 0 | 11 | 4 | +7 | 14 | |
3 | Công an Hải Phòng | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 5 | +1 | 10 | Cúp Dunhill 1999 |
4 | Nam Định | 6 | 2 | 2 | 2 | 9 | 6 | +3 | 8 | |
5 | Cảng Sài Gòn | 6 | 2 | 2 | 2 | 5 | 4 | +1 | 8 | |
6 | Vĩnh Long | 6 | 1 | 0 | 5 | 3 | 12 | −9 | 3 | |
7 | Long An | 6 | 0 | 1 | 5 | 2 | 16 | −14 | 1 |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
- Các trận đấu được diễn ra trên cụm sân Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Bình Định.
- Giờ thi đấu là 15:00 (UTC+7).
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Công an Thành phố Hồ Chí Minh | 6 | 4 | 1 | 1 | 7 | 3 | +4 | 13 | Vòng đấu loại trực tiếp và Cúp Dunhill 1999 |
2 | Đà Nẵng | 6 | 3 | 1 | 2 | 5 | 5 | 0 | 10 | |
3 | Đồng Tháp | 6 | 2 | 3 | 1 | 8 | 6 | +2 | 9 | Cúp Dunhill 1999 |
4 | Thừa Thiên Huế | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 7 | 0 | 8 | |
5 | Thể Công | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 6 | 0 | 7 | |
6 | Khánh Hoà | 6 | 1 | 3 | 2 | 4 | 5 | −1 | 6 | |
7 | Lâm Đồng | 6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 9 | −5 | 4 |
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Sông Lam Nghệ An | 0–0 | Công an Hà Nội |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
|
4–3 |
Giải bóng đá tập huấn mùa xuân 1999 Nhà vô địch |
---|
Sông Lam Nghệ An Lần thứ nhất |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Đã có 96 bàn thắng ghi được trong 45 trận đấu, trung bình 2.13 bàn thắng mỗi trận đấu.
8 bàn thắng
6 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
- Hồ Văn Lợi (Cảng Sài Gòn)
- Nguyễn Trường Sơn (Công an Hải Phòng)
- Tô Đức Cường (Công an Hải Phòng)
- Nguyễn Liêm Thanh (Công an Thành phố Hồ Chí Minh)
- Nguyễn Thiện Quang (Công an Thành phố Hồ Chí Minh)
- Lê Văn Hà (Đà Nẵng)
- Võ Phước (Đà Nẵng)
- Trần Thái Hòa (Khánh Hoà)
- Nguyễn Văn Dũng (Nam Định)
- Phan Văn Hoà (Thừa Thiên Huế)
- Trần Quang Phú (Thừa Thiên Huế)
1 bàn thắng
- Huỳnh Hồng Sơn (Cảng Sài Gòn)
- Trần Quan Huy (Cảng Sài Gòn)
- Võ Hoàng Bửu (Cảng Sài Gòn)
- Thanh Nhã (Công an Hải Phòng)
- Đặng Văn Dũng (Công an Hải Phòng)
- Nguyễn Bật Hưng (Công an Hà Nội)
- Lê Dương Hưng (Công an Hà Nội)
- Nguyễn Xuân Thanh (Công an Hà Nội)
- Nguyễn Tuấn Thành (Công an Hà Nội)
- Nguyễn Tiến Thành (Công an Hà Nội)
- Nguyễn Mạnh Hà (Công an Hà Nội)
- Lê Huỳnh Đức (Công an Thành phố Hồ Chí Minh)
- Ngô Công Nhậm (Đồng Tháp)
- Trương Phúc Kiệt (Đồng Tháp)
- Nguyễn Hữu Đang (Khánh Hoà)
- Hoàng Anh Tuấn (Khánh Hoà)
- Thanh Hïng (Lâm Đồng)
- Hķi Dương (Lâm Đồng)
- Thanh Nhàn (Lâm Đồng)
- Xuân Thanh (Long An)
- Lâm Thanh Bình (Long An)
- Nguyễn Hữu Phương (Nam Định)
- Nguyễn Lương Phúc (Nam Định)
- Cao Hưng Thịnh (Nam Định)
- Nguyễn Văn Sỹ (Nam Định)
- Đặng Quốc Cường (Sông Lam Nghệ An)
- Lê Xuân Hải (Sông Lam Nghệ An)
- Nguyễn Thành Công (Sông Lam Nghệ An)
- Văn Sỹ Hùng (Sông Lam Nghệ An)
- Trương Việt Hoàng (Thể Công)
- Nguyễn Mạnh Cường (Thể Công)
- Lê Quyết Thắng (Thừa Thiên Huế)
- Trần Quang Sang (Thừa Thiên Huế)
- Việt Thắng (Thừa Thiên Huế)
1 bàn phản lưới nhà
- Nguyễn Hải Biên (Thể Công)
- Văn Thành (Lâm Đồng)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Vietnam - List of Cup Winners”. RSSSF.com.
- ^ Minh Châu. “Kết quả toàn giải bóng đá hạng nhất Việt Nam 1999”. FPT Sports News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 1999. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Điều lệ giải”. VNN2. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2000.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
(tiếng Việt)