Hoa hậu Siêu quốc gia 2011
Hoa hậu Siêu quốc gia 2011 | |
---|---|
Ngày | 26 tháng 8 năm 2011 |
Địa điểm | Nhà hát vòng tròn Thành phố Plock, Ba Lan |
Tham gia | 70[1] |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Monika Lewczuk![]() |
Hoa hậu thân thiện | Elain Ng ![]() |
Quốc phục đẹp nhất | Sumayra Barreto Perreira ![]() |
Hoa hậu ảnh | Natalia Sitnikova ![]() |
Hoa hậu Siêu quốc gia 2011 là cuộc thi Hoa hậu Siêu quốc gia lần thứ 3 được tổ chức tại thành phố Plock, Ba Lan vào ngày 26 tháng 8 năm 2011.[2] Hoa hậu Siêu quốc gia 2010 - Karina Pinilla từ Panama đã trao vương miện cho người kế nhiệm, cô Monika Lewczuk đến từ Ba Lan.
Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Siêu quốc gia 2011 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Á hậu 3 |
|
Á hậu 4 |
|
Top 20 |
|
§ – Thí sinh chiến thắng giải thưởng Miss Internet
Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa hậu châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Siêu quốc gia châu Phi |
|
Hoa hậu Siêu quốc gia châu Mỹ |
|
Hoa hậu Siêu quốc gia châu Á & châu Đại dương |
|
Hoa hậu Siêu quốc gia châu Âu |
|
Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Best Body |
|
Best National Dress |
|
Miss Elegance |
|
Miss Friendship |
|
Miss Internet |
|
Miss Personality |
|
Miss Photogenic |
|
Miss Talent |
|
Top Model |
|
Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc thi có tổng cộng 70 thí sinh tham gia:
Quốc gia/Vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Quê quán |
---|---|---|---|
![]() |
Megi Duro | 18 | Tirana |
![]() |
Sharie Delva | 25 | Freeport |
![]() |
Liudmila Yakimovich | 24 | Grodno |
![]() |
Sanne Laenen | 18 | Geel |
![]() |
Beatriz Olmos | 23 | Cochabamba |
![]() |
Ana Gisel Maciel | 18 | Kralendijk |
![]() |
Suymara Barreto Parreira | 26 | Anápolis |
![]() |
Elena Yordanova Markova | 26 | Sofia |
![]() |
Ailey Komeychuk | 19 | Toronto |
![]() |
Tania Zuluaga Candamil | 21 | Pereira |
![]() |
Lara Toplek | 20 | Beograd |
![]() |
Melissa van de Laar | 19 | Willemstad |
![]() |
Aneta Grabcová | 19 | Hodonín |
![]() |
Monika Kristensen | 20 | Copenhagen |
![]() |
Sofinel Baez Santos | 21 | Nagua |
![]() |
Leslie Ayala | 23 | Guayaquil |
![]() |
Jamilla Idirs | 18 | Cairo |
![]() |
Mónica Avelar | 19 | San Salvador |
![]() |
Hannah Owens | 21 | Bristol |
![]() |
Nerre Priscila Barila Buale | 19 | Malabo |
![]() |
Doris Daniel | 17 | Tallinn |
![]() |
Aman Taye Lemma | 22 | Addis Ababa |
![]() |
Pia Orava | 18 | Helsinki |
![]() |
Analisa Kebaili | 19 | Marseilles |
![]() |
Mihilani Teixeira | 20 | Papeete |
![]() |
Nino Mikadze | 20 | Tbilisi |
![]() |
Sofie Aronis | 20 | Athens |
![]() |
Marla Escobar | 19 | La Ceiba |
![]() |
Elain Ng | 22 | Hồng Kông |
![]() |
Agnes Konkoly | 24 | Budapest |
![]() |
Gudrun Runarsdottir | 20 | Reykjavik |
![]() |
Michelle Almeida | 22 | Mumbai |
![]() |
Yael Markovich | 21 | Haifa |
![]() |
Edra Mjeshtri | 18 | Pristina |
![]() |
Eva Caune | 23 | Riga |
![]() |
Daniella Rahme | 20 | Beirut |
![]() |
Deimante Bubelyte | 21 | Kaunas |
![]() |
Kristina Kochova | 21 | Skopje |
![]() |
Tamara Curca | 19 | Chisinau |
![]() |
Susanna Maria Van Zyl | 25 | Windhoek |
![]() |
Roline Hund | 21 | Amsterdam |
![]() |
Katrina Turner | 21 | Auckland |
![]() |
Belema Julius Afiesimama | 23 | Abuja |
![]() |
Joanna Alexis Spyrou | 21 | Belfast |
![]() |
Lidia Elena McNulty Espino | 21 | Los Santos |
![]() |
Jessica Shialer Tejada | 22 | Cangallo |
![]() |
Lourenz Grace Remetillo | 23 | Iligan |
![]() |
Monika Lewczuk | 23 | Płock |
![]() |
Tania Filipa Rodrigues Costa | 22 | Lisbon |
![]() |
Valery Vélez Cuevas | 20 | Cataño |
![]() |
Denisia Parlea | 21 | Targu-Mures |
![]() |
Ekaterina Shushakova | 20 | Kazan |
![]() |
Yvonne Uwamahoro | 26 | Kigali |
![]() |
Kristina Markovic | 21 | Belgrade |
![]() |
Anusha Rajaseharan | 22 | Singapore |
![]() |
Michaela Gašparovičová | 19 | Bratislava |
![]() |
Suzana Matic | 19 | Domzale |
![]() |
Dhesha Jeram | 23 | Cape Town |
![]() |
Sharifa Henar | 26 | Paramaribo |
![]() |
Sara Weidenblad | 23 | Stockholm |
![]() |
Panika Vorraboonsiri | 24 | Bangkok |
![]() |
Rosalina Nadine Christiansen | 18 | Lome |
![]() |
Hilal Uzun | 18 | Ankara |
![]() |
Natalia Sitnikova | 22 | Kiev |
![]() |
Krystelle Khoury | 19 | Los Angeles |
![]() |
Carolyn Whitney Carter | 21 | Christiansted |
![]() |
Andrea Destongue | 24 | Barquisimeto |
![]() |
Daniela Nguyễn Thu Mây | 22 | Hà Nội |
![]() |
Rachelle Peréz | 22 | Cardiff |
![]() |
Hildah Mabu | 19 | Harare |
Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]
Lần đầu tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]
- Lần cuối tham gia vào năm 2009:
Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]
Bị thay thế[sửa | sửa mã nguồn]
Anh - Emily O'Brien
Estonia - Maria-Luiza Roskova
Ấn Độ - Sakshi Bindra
Kosovo - Jonida Bojaxhiu
Venezuela - Angela Ruiz
Các thí sinh tham dự cuộc thi sắc đẹp quốc tế khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Thí sinh từng tham dự Miss Globe International 2009:
Ba Lan - Monika Lewczuk (Á hậu 1)
- Thí sinh từng tham dự Hoa hậu Quốc tế 2009:
Hà Lan - Rolune Hund
- Thí sinh từng tham dự Hoa hậu Thế giới 2009:
Iceland - Gudrun Runarsdottir
- Thí sinh từng tham dự Hoa hậu Hữu nghị 2010:
Hà Lan - Rolune Hund
- Thí sinh từng tham dự Hoa hậu Người mẫu thế giới 2010:
Thái Lan - Panika Vorraboonsiri
- Thí sinh từng tham dự Siêu mẫu thế giới 2010:
Ấn Độ - Michelle Almeida
- Thí sinh từng tham dự Hoa hậu Thế giới 2010:
Belarus - Liudmila Yakimovich
Polynésie thuộc Pháp - Mihilani Teixeira (Top 25)
Singapore - Anusha Rajaseharan
Quần đảo Virgin (Mỹ) - Carolyn Whitney Carter
- Thí sinh từng tham dự Hoa hậu Quốc tế 2010:
Cộng hòa Dominica - Sofinel Baez
Liban - Daniella Rahme
- Thí sinh từng tham dự Reina Hispanoamericana 2010:
Brasil - Suymara Barreto (Á hậu 2)
- Thí sinh từng tham dự Miss All Nations 2010:
Thụy Điển - Sara Weidenblad (Top 9)
- Thí sinh từng tham dự Reinado Internacional del Café 2011:
Cộng hòa Dominica - Sofinel Baez (Chiến thắng)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ http://misssupranational.com/Contestants.html
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.