Bước tới nội dung

Maksim Agapov

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maksim Agapov
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 20 tháng 3, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Kyrgyzstan
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Dordoi Bishkek
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2009 Neftchi Kochkor-Ata
2009–2011 Abdish-Ata Kant
2012 Xorazm
2013 Dordoi Bishkek
2014 Alga Bishkek
2014– Dordoi Bishkek
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 – Kyrgyzstan 10 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 10 năm 2014

Maksim Agapov (ru: Максим Агапов) (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Kyrgyzstan thi đấu ở vị trí thủ môn cho Xorazm FK Urganch. Trước đó anh thi đấu cho Neftchi Kochkor-Ata, nhưng sau khi câu lạc bộ giải thể, anh chuyển đến đội bóng hiện tại đang thi đấu.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 2014, Agapov trở lại Dordoi Bishkek.[1]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Anh là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Kyrgyzstan.[2]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kyrgyzstan national team
Năm Số trận Bàn thắng
2007 4 0
2008 2 0
2009 2 0
2010 0 0
2011 0 0
2012 1 0
2013 1 0
2014 0 0
2015 0 0
Tổng 10 0

Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 21 tháng 3 năm 2013[3]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thủ môn xuất sắc nhất năm (1): 2009[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Максим Агапов вернулся в Дордой. www.fc-dordoi.kg (bằng tiếng Nga). FC Dordoi Bishkek. 22 tháng 9 năm 2014. Truy cập 1 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ “All the matches of the Kyrgyzstan National Team”. Ffkr.kg. Truy cập 6 tháng Năm năm 2012.
  3. ^ “Maksim Agapov”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ Обновление в рубрике «Люди спорта»: Лучший вратарь 2009 года Максим Агапов. sport.akipress.org (bằng tiếng Nga). sport.akipress. 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập 1 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]