Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 – Khu vực châu Á
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 30 tháng 3 năm 2011 – 20 tháng 11 năm 2013 |
Số đội | 43 (từ 1 liên đoàn) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 148 |
Số bàn thắng | 432 (2,92 bàn/trận) |
Số khán giả | 3.579.388 (24.185 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Shinji Okazaki (7 bàn thắng) |
Vòng loại châu Á (AFC) |
---|
Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 – Khu vực châu Á là Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 giữa các liên đoàn bóng đá là thành viên của FIFA và AFC (Liên đoàn bóng đá châu Á).
AFC được phân bổ 4,5 suất (trong tổng số 32 suất) tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 tại Brasil. Như các mùa trước, thể thức của AFC cũng vẫn có 4 vòng đấu. Đội đứng thứ năm của châu Á sau khi đá trận play-off giữa các đội đứng thứ ba của vòng 4 phải đá một trận tranh vé vớt với đại diện của châu lục khác để giành tấm vé cuối cùng, chẳng hạn như đội đứng thứ tư của Bắc, Trung Mỹ và vùng Caribe (CONCACAF), đội đứng thứ năm của Nam Mỹ (CONMEBOL) hay đội đứng thứ nhất của châu Đại Dương (OFC). Tại Vòng loại FIFA World Cup 2010, đối thủ của đội đứng thứ 5 châu Á trong trận tranh vé vớt liên lục địa là đội đứng đầu của OFC, nhưng tại mùa giải này, đối thủ của đội đứng thứ năm của AFC sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên.
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại sẽ được bắt đầu với hai vòng đấu loại trực tiếp (gồm hai lượt trận) – vòng một được tổ chức vào ngày 29 tháng 6 và 3 tháng 7 năm 2011 và vòng hai vào ngày 23 và 28 tháng 7. Vòng hai gồm 8 đội vượt qua vòng một cùng với 22 đội giành quyền vào thẳng sẽ được phân cặp để chọn 15 đội thắng vào vòng 3. Tương tự như thể thức của mùa giải 2010, các đội vào vòng 3 sẽ được chia thành 5 bảng, mỗi bảng gồm 4 đội (các trận đấu được tổ chức vào giữa tháng 9 năm 2011 và tháng 2 năm 2012). Còn tại vòng 4, các đội được chia thành hai bảng (mỗi bảng 5 đội). Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ giành quyền tới Brasil vào năm 2014, hai đội đứng thứ 3 mỗi bảng sẽ đá trận tranh vé vớt (với đại diện của châu lục khác).
Phân loại hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
Việc phân loại hạt giống cho vòng loại đã được AFC hoàn tất vào 8 tháng 3 năm 2011,[1], các quốc gia không tham dự là Guam và Bhutan.
Hạt giống đã được xác định tùy thuộc vào thành tích tại vòng loại World Cup 2010.
- Các đội xếp hạng từ 1–5 (các đội tham dự vòng chung kết World Cup 2010 và đội tham dự trận play-off) không phải tham dự vòng sơ loại, và được tự động vào thẳng vòng loại thứ ba (quyết định tại Brasil vào tháng 7 năm 2011).
- Các đội xếp hạng từ 6–27 (các đội khác đã vượt qua vòng loại thứ nhất, đội xếp thứ ba vòng loại thứ nhất) vào thẳng vòng hai.
- Các đội xếp thứ hạng từ 28–43 phải tham dự vòng một.
Được vào thẳng vòng 3 (xếp hạng từ 1 đến 5) |
Được vào thẳng vòng 2 (xếp hạng từ 6 đến 27) |
Phải tham dự vòng 1 (xếp hạng từ 28 đến 43) | |||
---|---|---|---|---|---|
Xếp hạng | Đội tuyển | Xếp hạng | Đội tuyển | Xếp hạng | Đội tuyển |
1
|
Nhật Bản | 6
|
Ả Rập Xê Út | 28
|
Malaysia |
2
|
Hàn Quốc | 7
|
Iran | 29
|
Afghanistan |
3
|
Úc | 8
|
Qatar | 30
|
Campuchia |
4
|
CHDCND Triều Tiên | 9
|
Uzbekistan | 31
|
Nepal |
5
|
Bahrain | 10
|
UAE | 32
|
Bangladesh |
11
|
Syria | 33
|
Sri Lanka | ||
12
|
Oman | 34
|
Việt Nam | ||
13
|
Jordan | 35
|
Mông Cổ | ||
14
|
Iraq | 36
|
Pakistan | ||
15
|
Singapore | 37
|
Palestine | ||
16
|
Trung Quốc | 38
|
Đông Timor | ||
17
|
Kuwait | 39
|
Ma Cao | ||
18
|
Thái Lan | 40
|
Đài Bắc Trung Hoa | ||
19
|
Turkmenistan | 41
|
Myanmar | ||
20
|
Liban | 42
|
Philippines | ||
21
|
Yemen | 43
|
Lào | ||
22
|
Tajikistan | ||||
23
|
Hồng Kông | ||||
24
|
Indonesia | ||||
25
|
Kyrgyzstan | ||||
26
|
Maldives | ||||
27
|
Ấn Độ |
Chú thích:
- Brunei đã bị FIFA cấm thi đấu kể từ tháng 9 năm 2009.[2]
- Bhutan và Guam không tham dự vòng loại FIFA World Cup 2014.
Vòng 1[sửa | sửa mã nguồn]
Tại vòng loại thứ nhất, 16 đội tuyển có thứ hạng thấp nhất theo cách phân loại hạt giống của AFC sẽ được phân cặp đá loại trực tiếp sau hai trận lượt đi/lượt về tại sân nhà/sân khách. 8 đội thắng trong vòng đấu này sẽ giành quyền vào vòng loại thứ hai để thi đấu cùng với 22 đội đã được vào thẳng vòng hai.
Phân nhóm hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội sẽ được chia làm hai nhóm – nhóm A gồm những đội xếp hạng 29–35 và nhóm B gồm những đội xếp hạng 36–43.
Nhóm A | Nhóm B | ||
---|---|---|---|
Kết quả bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi lễ bốc thăm phân cặp của vòng loại thứ nhất khu vực châu Á được tổ chức vào ngày 30 tháng 3 năm 2011 tại Kuala Lumpur, Malaysia vào lúc 16:00 (theo giờ UTC+8).[3]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Malaysia | 4–4 (a) | Đài Bắc Trung Hoa | 2–1 | 2–3 |
Bangladesh | 3–0 | Pakistan | 3–0 | 0–0 |
Campuchia | 6–8 | Lào | 4–2 | 2–6 |
Sri Lanka | 1–5 | Philippines | 1–1 | 0–4 |
Afghanistan | 1–3 | Palestine | 0–2 | 1–1 |
Việt Nam | 13–1 | Ma Cao | 6–0 | 7–1 |
Nepal | 7–1 | Đông Timor | 2–1 | 5–0 |
Mông Cổ | 1–2 | Myanmar | 1–0 | 0–2 |
Vòng 2[sửa | sửa mã nguồn]
Tại vòng loại thứ 2, 30 đội (22 đội được vào thẳng và 8 đội thắng ở vòng 1) được chia cặp để thi đấu theo thể thức tương tự như vòng loại thứ nhất (cũng loại trực tiếp sau hai trận lượt đi và về). 15 đội thắng trong vòng đấu này sẽ giành quyền vào vòng ba.
Phân nhóm hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội đã được xếp vào hai nhóm – nhóm A gồm những đội xếp hạng thứ 6–20 và nhóm B gồm những đội xếp hạng thứ 21–27 cùng với 8 đội thắng ở vòng loại thứ nhất.
Kết quả bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi lễ bốc thăm phân cặp cùng ngày với vòng một.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Thái Lan | 3–2 | Palestine | 1–0 | 2–2 |
Liban | 4–2 | Bangladesh | 4–0 | 0–2 |
Trung Quốc | 13–3 | Lào | 7–2 | 6–1 |
Turkmenistan | 4–5 | Indonesia | 1–1 | 3–4 |
Kuwait | 5–1 | Philippines | 3–0 | 2–1 |
Oman | 4–0* | Myanmar | 2–0 | 2–0 |
Ả Rập Xê Út | 8–0 | Hồng Kông | 3–0 | 5–0 |
Iran | 5–0 | Maldives | 4–0 | 1–0 |
Syria | 0–6 (6–1)** | Tajikistan | 0–3 (2–1) | 0–3 (4–0) |
Qatar | 4–2 | Việt Nam | 3–0 | 1–2 |
Iraq | 2–0*** | Yemen | 2–0 | 0–0 |
Singapore | 6–4 | Malaysia | 5–3 | 1–1 |
Uzbekistan | 7–0 | Kyrgyzstan | 4–0 | 3–0 |
UAE | 5–2 | Ấn Độ | 3–0 | 2–2 |
Jordan | 10–1 | Nepal | 9–0 | 1–1 |
Vòng 3[sửa | sửa mã nguồn]
Tại vòng loại thứ ba, 20 đội được giành quyền tham dự (15 đội thắng tại vòng hai và 5 đội được vào thẳng vòng 3) được chia thành 5 bảng (4 đội mỗi bảng), thi đấu vòng tròn hai lượt chọn hai đội xếp thứ nhất và thứ nhì tại mỗi bảng được giành quyền vào vòng bốn.
Phân loại hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội được xếp vào 4 nhóm:
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Nhật Bản (16) |
Uzbekistan (83) |
CHDCND Triều Tiên (115) |
Ghi chú. Syria được thay thế bằng Tajikistan ở vòng 3 vào ngày 19 tháng 8 năm 2011.
Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Iraq | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 4 | +10 | 15 |
Jordan | 6 | 4 | 0 | 2 | 11 | 7 | +4 | 12 |
Trung Quốc | 6 | 3 | 0 | 3 | 10 | 6 | +4 | 9 |
Singapore | 6 | 0 | 0 | 6 | 2 | 20 | −18 | 0 |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | 6 | 5 | 0 | 1 | 15 | 0 | +15 | 15 |
Nhật Bản | 6 | 5 | 0 | 1 | 15 | 0 | +15 | 15 |
Kuwait | 6 | 2 | 2 | 2 | 8 | 8 | 0 | 8 |
UAE | 6 | 1 | 0 | 5 | 9 | 14 | −5 | 3 |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Uzbekistan | 6 | 5 | 1 | 0 | 8 | 1 | +7 | 16 |
Liban | 6 | 3 | 1 | 2 | 14 | 3 | +11 | 10 |
CHDCND Triều Tiên | 6 | 2 | 1 | 3 | 3 | 4 | −1 | 7 |
Tajikistan | 6 | 0 | 1 | 5 | 1 | 18 | −17 | 1 |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc | 6 | 5 | 0 | 1 | 13 | 5 | +8 | 15 |
Oman | 6 | 2 | 2 | 2 | 3 | 6 | −3 | 8 |
Ả Rập Xê Út | 6 | 1 | 2 | 3 | 6 | 7 | −1 | 5 |
Thái Lan | 6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 8 | −4 | 4 |
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Iran | 6 | 3 | 3 | 0 | 17 | 5 | +12 | 12 |
Qatar | 6 | 2 | 4 | 0 | 10 | 5 | +5 | 10 |
Bahrain | 6 | 2 | 3 | 1 | 13 | 7 | +6 | 9 |
Indonesia | 6 | 0 | 0 | 6 | 3 | 27 | −24 | 0 |
Vòng 4[sửa | sửa mã nguồn]
Tại vòng loại thứ 4, 10 đội tuyển giành quyền tham dự được chia vào hai bảng (mỗi bảng 5 đội). Hai đội xếp thứ nhất và nhì của mỗi bảng sẽ giành quyền vào thẳng vòng chung kết tại Brasil năm 2014.
Phân loại hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm vòng 4 được tổ chức vào ngày 9 tháng 3 năm 2012 tại Kuala Lumpur, Malaysia, với các đội dựa theo bảng xếp hạng FIFA năm 2012.[4] Bảng xếp hạng FIFA được công bố vào ngày 7 tháng 3 năm 2012 và bao gồm tất cả các trận đấu từ vòng thứ ba của vòng loại World Cup 2014 châu Á. 10 đội (hình dưới đây với bảng xếp hạng FIFA của họ năm 2012 trong dấu ngoặc đơn, và vị trí của họ ở vòng 3 trong dấu ngoặc nhỏ)[5] được chia thành năm nhóm.[6]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 | Nhóm 5 |
---|---|---|---|---|
Uzbekistan (67) (C1) |
Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Iran | 8 | 5 | 1 | 2 | 8 | 2 | +6 | 16 |
Hàn Quốc | 8 | 4 | 3 | 1 | 13 | 7 | +6 | 15 |
Uzbekistan | 8 | 4 | 2 | 2 | 10 | 6 | +4 | 14 |
Qatar | 8 | 2 | 1 | 5 | 5 | 13 | −8 | 7 |
Liban | 8 | 1 | 2 | 5 | 3 | 13 | −10 | 5 |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhật Bản | 8 | 5 | 2 | 1 | 16 | 5 | +11 | 17 |
Úc | 8 | 3 | 4 | 1 | 12 | 7 | +5 | 13 |
Jordan | 8 | 3 | 1 | 4 | 7 | 16 | −9 | 10 |
Oman | 8 | 2 | 3 | 3 | 5 | 7 | −2 | 9 |
Iraq | 8 | 1 | 2 | 5 | 4 | 8 | −4 | 5 |
Vòng 5[sửa | sửa mã nguồn]
2 đội xếp thứ ba của mỗi bảng tại vòng loại thứ 4 sẽ giành quyền vào vòng loại thứ 5 để đá trận play-off, chọn đội thắng trong vòng đấu này được đá trận tranh vé "vớt" với đại diện của châu lục khác để giành nốt tấm vé cuối cùng của châu Á tới Brasil năm 2014. Trận lượt đi diễn ra vào ngày 6 tháng 9 năm 2013 và trận lượt về diễn ra vào ngày 10 tháng 9 năm 2013.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Jordan | 2–2 (9–8) | Uzbekistan | 1–1 | 1–1 (s.h.p.) |
Trận tranh vé vớt[sửa | sửa mã nguồn]
Đội thắng ở vòng 5, Jordan sẽ thi đấu với đội đứng thứ tư của CONMEBOL, Uruguay theo thể thức sân nhà-sân khách. Đội thắng cuộc là Uruguay giành quyền tham dự vòng chung kết.
Trận lượt đi diễn ra vào ngày 13 tháng 11 năm 2013 và trận lượt về diễn ra vào ngày 20 tháng 11 năm 2013.[7]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Jordan | 0−5 | Uruguay | 0–5 | 0−0 |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
- 8 bàn
- 7 bàn
- 6 bàn
- 5 bàn
|
|
|
- 4 bàn
|
|
|
- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
- phản lưới nhà
|
|
|
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Liên đoàn bóng đá châu Á. “FWCQ 2014 rankings announced”. AFC.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 3 năm 2011.
- ^ Liên đoàn bóng đá châu Á. “Brunei bị cấm thi đấu do sự can thiệp của Chính phủ”. AFC.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập 30 tháng 9 năm 2009. “Brunei suspended for government interference”. The-AFC.com. Asian Football Confederation. 30 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2011.
- ^ http://www.the-afc.com/en/inside-afc/676-afc-news/33555-u16-u19-oly-wc-2014-qfiers-draw-on-mar-30
- ^ “AFC announces key competition decisions”. the-afc.com. ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Socceroos top seeds for Final Round draw”. the-afc.com. ngày 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Who do you want in the Qantas Socceroos' FIFA World Cup draw?”. Football Federation Australia. ngày 8 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
- ^ “International Match Calendar 2013–2018” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- (tiếng Anh) Trang chủ của vòng loại khu vực châu Á
- (tiếng Việt) Thể thức tại vòng loại